Thứ Hai, 7 tháng 1, 2013

HÙNG TÂM DŨNG CHÍ LÀ GÌ ? LÀM THẾ NÀO ? (tiếp theo và hết)




I.              CHUYÊN MÔN
·         Nguyên tắc :
Chuyên môn không phải chỉ học để biết mà cần phải áp dụng nên cần chỉ cho các em biết áp dụng điều đã học vào đời sống hằng ngày, đời sống trại, sinh hoạt . Phải dạy bằng thực hành .
A-   KIM HOAN :
1-    Vệ sinh thường thức :
Biết rửa mặt đánh răng mỗi sáng , biết cắt móng tay và chải tóc, biết giữ gìn quần áo sạch sẽ .
2-    Cách xử thế :
Chào hỏi thưa trình, luật đi đường (đi bộ và xe đạp) .
3-    Bếp : Biết dọn mâm cơm, lau chén bát, biết rửa bát .
4-    Xưởng : thủ công bằng giấy .
5-    Thủ tục tập họp :
Trình diện một mình, biết hiệu lệnh bằng còi, bằng tay của đoàn, nhận được cách tập họp .
6-    Đời sống ngoài trời :
-       Nút : Nút dẹt, thòng lọng, quai chèo, ghế đơn, nối dây câu .
-       Dấu đi đường : Biết nhận ra những dấu ghi bằng phấn (bắt đầu đi, phải đi lối này, đường cấm, mật thư cách …. bước ) .
-       Phương hướng : biết bốn phương chính nhờ mặt trời .

B. NHIỆT QUANG :
                1. Cách xử thế (bổ túc sau )
                2. Cứu thương :
                    Cách cầm máu một vết thương sâu đụng nhằm tĩnh mạch . Tự chữa những bệnh thông thường (đau đầu, đau bụng, chữa bong gân, chảy máu cam,phỏng nhẹ ).
                3. Bếp :
                    Nấu chín một nồi cơm cho đội, biết pha trà, biết nấu những thức ăn dễ (canh, rau luộc, tráng trứng …..), biết rửa xoong , nồi .
              4. Xưởng : Cho một thứ nghề thích hợp ( thêu, làm hoa vải, vẽ, nhạc, hát ) .
              5. Thủ tục tập họp : Cách tập họp trình diện đội .
              6. Đời sống ngoài trời :
        - Nút : Nút thợ dệt, ghế kép, cột cờ, chân chó buộc, gói hàng, nút vấn, nút hoa dài, nút garrot .
       -  Truyền tin : 24 chữ Morse, có thể nhận bản tin 5 chữ bằng còi đánh chậm, quốc ngữ điện tín .
     - Dấu đi đường : biết ghi dấu đi đường của Kim Hoan, biết nhận những dấu đi đường ghi bằng phấn và mực , thiên nhiên . Biết nhận nguy hiểm, chướng ngại vật, đi nhanh lên, đi chậm lại, nhận ra 5 dấu đi đường phố .
          C. CHIẾN CHINH :
     1-  Cách xử thế (bổ túc sau)
2-    Cứu thương :
Biết làm cáng bằng khăn quàng, nịt, dây ….. Biết vác một bệnh nhân, biết trang bị hộp cứu thương đội, chữa xây xẩm , choáng váng, chết ngạt….. Biết cách báo động khi gặp đám cháy, cứu người bị chết đuối …. Băng bàn tay, băng khuỷu tay, đầu gối, bàn chân bằng khăn quàng hay băng dài .
3-    Xưởng : Tập một nghề thích hợp, học nhạc lý .
4-    Bếp :
Các loại bếp, hấp khoai, nấu chè cho cả đội, chữa một nồi cơm khê, biết đi chợ, biết nấu một bữa cơm cho cả đội, biết sắp xếp bếp cách gọn gàng và an toàn .
5-    Đời sống ngoài trời :
-       Nút : Ghép ngang, ghép dọc, vành khăn cổ chai, thang dây, dây xích .
-       Dấu đi đường : Biết ghi những dấu đi đường của Nhiệt Quang bằng phấn, mực, thiên nhiên . Biết nhận những dấu đường bằng phấn, mực (nước độc, nước uống được ) . Nhận ra 5 dấu đi đường phố, luật đi xe gắn máy ở phố .
-       Phương hướng : Biết sao Bắc cực, chòm Liệp hộ để tìm phương chính Bắc . Biết ước lượng chiều cao một tháp .
-       Truyền tin : Sémaphore .  

·         BÍ CHÚ :
Những khẩu hiệu, châm ngôn của Phong trào, đoàn và cơ :
1.    Khẩu hiệu Phong trào :
Hùng Dũng             :        Sẵn sàng
Nhất trí                    :        Đồng tâm
2.    Châm ngôn  :
Hùng Dũng                 :        Sẵn sàng
Với Hùng Tâm            :         Không gì khó
Dũng Chí                    :         Vui luôn
3.    Khẩu hiệu :
Hùng Dũng                  :         Sẵn sàng
Với Hùng Dũng           :          Không gì khó
Càng khó                     :          Càng hay
Khó để mà                   :         Thắng
4.    Châm ngôn và khẩu hiệu cơ :
Phượng (Ấu Hùng)     :           Bay cao
Ong (Ấu Dũng)             :          Hoạt động
Kim Tâm                       :          Quảng đại
Hoan Dũng                   :          Vui tươi
Nhiệt Tâm                     :          Tiến
Quang Dũng                 :           Sáng
Chiến Tâm                    :           Thắng
Chinh Dũng                   :           Thắng

      ( Đã duyệt xét và biểu quyết tại Đại Hội Hữu Trách ngày 29/01/1974.Chương trình này được áp dụng kể từ ngày ký ) .