6- NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
Ngộ độc thức ăn hay ngộ
độc thực phẩm là các biểu hiện bệnh lý xuất hiện sau khi ăn, uống những loại
thực phẩm nhiễm khuẩn, nhiễm độc, hoặc có chứa chất gây ngộ độc, hoặc thức ăn
bị biến chất, ôi thiu, có chất bảo quản, phụ gia …
Ngộ độc thức ăn đôi khi
không chỉ xảy ra cho một cá nhân, có khi là cả một gia đình hoặc tập thể ăn
cùng một loại thức ăn đó.
a)
Cách nhận biết một
người bị ngộ độc thức ăn
Sau khi
ăn hay uống một thực phẩm bị nhiễm độc (sau vài phút, vài giờ, thậm chí có thể
sau một ngày), người bệnh đột ngột có những triệu chứng:
-
buồn nôn và nôn ngay, có khi nôn cả ra máu,
-
đau bụng
-
đi ngoài nhiều lần (phân nước, có thể lẫn máu),
-
có thể không sốt hoặc sốt cao trên 38oC.
-
đôi
khi , còn có thể có các triệu chứng thần
kinh và toàn thân như nhức mỏi cơ thể, mê sảng, co giật...
Ở người
cao tuổi và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, các triệu chứng này thường nặng.
Nếu nôn
nhiều lần và đi ngoài nhiều lần, người bệnh sẽ dễ bị mất nước, mất chất điện
giải dẫn đến bị trụy tim mạch và sốc. Vì thế phải rất lưu ý đến những dấu hiệu
mất nước, nhất là đối với những người nôn nhiều trên 5 lần và đi ngoài phân
lỏng trên 5 lần, sốt cao, miệng khô, môi khô, mắt trũng, khát nước (cần lưu ý:
người già hay bị nặng lại không kêu khát do tuổi cao bị mất cảm giác khát),
mạch nhanh, thở nhanh sâu, mệt lả, hay co giật, nước tiểu ít, sẫm màu.
b) Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm
Những nguyên nhân chính gây
ngộ độc hay gặp, đó là :
-
do hóa chất bảo quản thực phẩm (thuốc trừ sâu,
hóa chất chống sâu mọt...), do hóa chất dùng trong trong chế biến thực phẩm (ví
dụ phẩm màu trong các loại bánh, xôi, rượu...)
- thực phẩm có nguồn gốc từ
động vật như thịt, cá, trứng, giàu đạm, rất dễ trở thành môi trường tốt cho các
vi sinh vật, nhất là vi khuẩn gây bệnh phát triển, và khi đó thức ăn biến thành
chất độc.
-
còn có thể là do thức ăn và nước uống bị nhiễm
chất độc như: kim loại (asen, kẽm, chì...), các chất hữu cơ, các thuốc diệt côn
trùng, vật hại (rau quả bị dính các hóa chất trừ sâu, chất bảo quản chống thối
rữa).
-
Bên cạnh đó còn có các siêu vi khuẩn, độc tố
của chúng tiết ra, các nấm độc có trong thực phẩm, các chất độc có tự nhiên
trong rau, quả, thịt như: nấm độc, măng , lá ngón, cá nóc độc, cà độc dược, gan
cóc, trứng cóc, vỏ sắn, mật cá trắm, nọc rắn, nọc ong...
Một số đối tượng thực phẩm có nguy cơ cao gây ra ngộ độc:
·
Ăn thịt gỏi hay thịt
chưa chín kỹ.
·
Ăn các món có trứng gà
chưa hoàn toàn được nấu kỹ
·
Ăn các món gỏi
·
Ăn một số loại rau sống
như cải bruxen, đậu.
·
Uống nước trái cây chưa
được diệt khuẩn.
·
Sữa và các sản phẩm từ
sữa chưa qua diệt khuẩn.
c) Sơ cứu
Sơ cứu khi phát hiện nạn nhân bị ngộ độc thực
phẩm theo nguyên tắc sau :
* Hạn chế độc tố ngấm vào cơ thể
* Bù nước cho bệnh nhân
* Không uống thuốc cầm tiêu chảy
Thực hiện
các bước sau :
- Nếu bị ngộ
độc thức ăn, phải ngừng sử dụng ngay
món đó.
- Khẩn trương gây nôn cho
bệnh nhân, nôn càng nhiều càng tốt để đẩy hết thức ăn ra ngoài. Nếu nạn nhân còn tỉnh táo cần làm cho chất độc lẫn
trong thức ăn đào thải ra ngoài càng nhanh càng tốt, bằng cách dùng hai ngón
tay để ngoáy họng hay dùng một thìa nhỏ hoặc tăm pon đưa vào gốc lưỡi (cẩn thận
tránh làm xây sát miệng) để gây nôn. Khi bệnh nhân nôn, để đầu cúi thấp hơn
ngực, tránh bị sặc vào phổi.
Trong
trường hợp nếu biết chất độc là dầu hỏa, xăng, hóa chất trừ sâu, thuốc chuột...
thì không nên gây nôn vì gây nôn sẽ có thể làm bệnh nhân hít chất độc vào phổi
hoặc lên cơn co giật khi đang nôn mà nhanh chóng cho nạn nhân uống than hoạt
tính 20-30g nếu là người lớn, 5-10g đối với trẻ em. Cần cho bệnh nhân uống
than hoạt tính để giữ các chất độc không cho thấm vào máu, tiếp đó dùng thuốc
nhuận tràng Sorbitol để tống chất độc và than hoạt qua đường phân. Nên cho bệnh
nhân uống nhiều nước để than hoạt dễ dàng đi ra ngoài.
- Sau khi gây
nôn để người bệnh nằm nghỉ, sau đó hòa 1 lít nước với một gói orezol hoặc nếu
không có sẵn gói orezol thì có thể pha 1/2 thìa cà phê muối cộng với 4 thìa cà
phê đường trong 1 lít nước rồi cho người bệnh uống để bù và chống mất nước cho
cơ thể.
Mặt khác, uống
nước còn giúp trung hòa chất độc trong cơ thể người bệnh nhằm hạn chế tối đa
những tác hại mà độc tố sẽ mang lại.
Đối với những
trẻ từ 2 - 10 tuổi thì pha một gói orezol với 200ml nước rồi cho trẻ uống.
- Nếu bị co
giật và ngừng thở, ngừng tim phải cấp cứu cho bệnh nhân bằng cách hà hơi thổi
ngạt và ép tim. Nếu bệnh nhân hôn mê, để bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng về một
bên phòng chất nôn sặc vào phổi.
- Sau khi sơ
cứu, phải khẩn trương đưa người bị ngộ độc đến bệnh viện sớm nhất để được xử lý
tiếp.
- Cần mang theo
thức ăn nghi ngờ gây ngộ độc, chất nôn hoặc phân để giúp bác sĩ chẩn đoán và
điều trị nhanh hơn.
Lưu ý đặc biệt :
Đối với các trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, khi sơ cứu cần chú ý :
-
chỉ gây nôn khi bệnh nhân
tỉnh và không gây nôn nếu bệnh nhân là trẻ em, vì trẻ rất dễ bị sặc.
-
Tuyệt đối không cho người
bị ngộ độc thực phẩm dùng các thuốc chống tiêu chảy vì các thuốc này có thể làm
chậm quá trình đào thải vi khuẩn, chất độc ra khỏi cơ thể.
Sau khi tiến hành sơ cứu tạm thời cho người bệnh, hãy đưa người bệnh
đến cơ sở y tế gần nhất để các bác sĩ rửa ruột và điều trị.
Để
phòng ngộ độc, mọi người cần có ý thức giữ gìn vệ sinh trong ăn uống, trong chế
biến và kinh doanh thực phẩm. Hãy thực hiện tốt 8 điều sau:
- Nên
tìm hiểu kỹ những cây rau, các loại nấm, cá để phân biệt được loại không độc và
loại độc. Tuyệt đối không ăn những thức ăn lạ.
- Thực
phẩm dùng để làm thức ăn phải được chọn lựa cẩn thận, phải tươi, không dập nát.
Không ăn cá ươn, không hái nấm ở dọc đường hay trong rừng để ăn.
- Chuẩn
bị thức ăn kỹ càng: nấu chín, đun sôi, bỏ những phần nghi là gây độc (bỏ vỏ sắn
và ngâm nước trước khi luộc; bỏ da, đầu, ruột, mật cá trước khi nấu...).
- Giữ
sạch bát, đĩa, xoong nồi đựng thức ăn. Thức ăn nấu chín nên ăn ngay. Thức ăn
không ăn hết cần đun lại rồi mới cất giữ trong tủ lạnh. Khi ăn lại vẫn phải đem
đun sôi rồi mới ăn.
- Diệt
ruồi, gián, chuột... Tuyệt đối không để chúng tiếp xúc với thức ăn.
- Quả,
rau sống phải rửa sạch, ngâm và gọt vỏ rồi mới ăn.