Phù điêu các Thánh tử đạo VN tại Nhà Thờ Cha Tam , Sài gòn
Trong lịch sử Giáo hội Công giáo tại Việt Nam, ước tính có đến hàng trăm ngàn người đã tử vì đạo để làm chứng cho đức tin Kitô giáo.
Trong số đó có 117 vị đã được Giáo hoàng Gioan Phaolô II phong thánh vào ngày 19 tháng 6năm 1988, và Anrê Phú Yên được phong Chân phước ngày 5 tháng 3 năm2000.
Trong số đó có 117 vị đã được Giáo hoàng Gioan Phaolô II phong thánh vào ngày 19 tháng 6năm 1988, và Anrê Phú Yên được phong Chân phước ngày 5 tháng 3 năm2000.
Thống kê
Theo quốc tịch, 117 Thánh Tử đạo Việt Nam được chia ra như sau:
· 96 vị người Việt Nam: 37 linh mục và 59 giáo dân - trong đó có 14 thầy giảng, 1 chủng sinh và một phụ nữ là bà Anê Lê Thị Thành.
Theo Việt sử, các vị này đã hy sinh mạng sống làm chứng cho Tin Mừng trong những đời vua chúa sau đây:
Trong thế kỷ 18 và 19, có khoảng từ 130 ngàn đến 300 ngàn người Công giáo đã chết vì đạo; riêng trong thời gian từ 1857 đến 1862, có khoảng 5 ngàn tín hữu bị giết, khoảng 40 ngàn tín hữu cùng 215 giáo sĩ, tu sĩ nam nữ đã bị bắt, bỏ tù hay lưu đày vì đạo . Trong số đó có 117 vị được Giáo hội Công giáo Rôma tôn vinh Chân phước qua bốn đợt:
Danh sách 117 Thánh tử đạo Việt Nam
Thứ tự
|
Tên thánh - Tên gọi
|
Chức vụ
|
Sinh
|
Tử đạo
|
Hình thức
|
1
| |||||
2
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
1702
Nava del Rey, Tây Ban Nha |
Xử trảm
| ||
3
|
Xử trảm
| ||||
4
|
Xử trảm
| ||||
5
|
Xử trảm
| ||||
6
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
7
|
Xử trảm
| ||||
8
|
Y sĩ, Trùm họ Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
9
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
10
|
Thầy giảng
|
Xử trảm
| |||
11
|
Lý trưởng
|
Xử trảm
| |||
12
|
Linh mục Hội Thừa Sai Paris
| ||||
13
|
Giám mục Hội Thừa Sai Paris
|
Chết trong tù
| |||
14
|
Giám mục Dòng Đa Minh
|
Chết rũ tù
| |||
15
|
Giám mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
16
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
17
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
18
|
Giám mục Hội Thừa Sai Paris
|
Xử trảm
| |||
19
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
20
|
Giáo dân
| ||||
21
|
Thu thuế
|
Thiêu sinh
| |||
22
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
23
|
Giáo dân
|
Thiêu sống
| |||
24
| |||||
25
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
26
|
Trùm họ
|
Xử trảm
| |||
27
|
Giáo dân
|
Xử giảo
| |||
28
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
29
|
Linh mục
|
Xử giảo
| |||
30
|
Thầy giảng
|
Xử giảo
| |||
31
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
32
|
Linh mục Hội Thừa Sai Paris
|
Xử giảo
| |||
33
|
Thương gia
|
Xử trảm
| |||
34
|
Giám mục Dòng Đa Minh
| ||||
35
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
36
|
Linh Mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
37
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
38
|
Giám mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
39
|
Giám mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
40
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
41
|
Thầy giảng
|
Xử trảm
| |||
42
|
y sĩ
|
Xử trảm
| |||
43
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
44
|
Binh sĩ
|
???
|
Xử lăng trì
| ||
45
|
Giáo dân
|
Thiêu sống
| |||
46
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
47
|
Xử trảm
| ||||
48
|
Linh mục Hội Thừa Sai Paris
|
Xử giảo
| |||
49
|
Quan án, Dòng Đa Minh
|
Xử giảo
| |||
50
|
Thầy giảng
|
Xử trảm
| |||
51
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
52
|
Linh Mục
|
Xử trảm
| |||
53
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
54
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
55
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
56
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
57
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
58
|
Trùm họ
|
Chết rũ tù
| |||
59
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
60
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
61
|
Linh mục Hội Thừa Sai Paris
| ||||
62
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
63
|
Thầy giảng Dòng Đa Minh
|
Xử giảo
| |||
64
|
Linh mục
| ||||
65
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
66
|
Lý trưởng
|
Xử trảm
| |||
67
|
Thầy giảng
|
Xử giảo
| |||
68
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
69
|
Linh mục Hội Thừa Sai Paris
|
Xử trảm
| |||
70
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
71
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
72
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
73
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
74
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
75
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
76
|
Trùm họ
|
Xử giảo
| |||
77
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
78
|
Y sĩ
|
Xử giảo
| |||
79
|
Linh mục Hội Thừa Sai Paris
|
Xử trảm
| |||
80
|
Cai tổng
|
Xử giảo
| |||
81
|
Thầy giảng
|
Xử trảm
| |||
82
|
Giáo dân
|
Chết trong tù
| |||
83
|
Binh sĩ
|
Xử lăng trì
| |||
84
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
85
|
Cai đội
|
Xử giảo
| |||
86
|
Chủng sinh
| ||||
87
|
Cai tổng
|
Xử giảo
| |||
88
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
89
|
Trùm họ
|
Xử trảm
| |||
90
|
Giáo dân
|
Chết trong tù
| |||
91
|
Giáo dân
|
Thiêu sống
| |||
92
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
93
|
Giáo dân
|
Thiêu sống
| |||
94
|
Thầy giảng Dòng Đa Minh
|
Chết rũ tù
| |||
95
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
96
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
97
|
Binh sĩ
|
Xử trảm
| |||
98
|
Thầy giảng
|
Xử giảo
| |||
99
|
Cai đội
|
Xử trảm
| |||
100
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
101
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
102
|
Linh mục
|
Chết rũ tù
| |||
103
|
Thiếu niên
|
Xử trảm
| |||
104
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
105
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
106
|
Thầy giảng
|
Xử giảo
| |||
107
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Tra tấn
| |||
108
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
109
|
Giáo dân
|
Xử trảm
| |||
110
|
Thầy giảng Dòng Đa Minh
|
Xử giảo
| |||
111
|
Thầy giảng Dòng Đa Minh
|
Chết rũ tù
| |||
112
|
Thầy giảng
|
Xử trảm
| |||
113
|
Linh mục Hội Thừa Sai Paris
|
Xử trảm
| |||
114
|
Linh mục
|
Xử trảm
| |||
115
|
Giáo dân
|
Xử giảo
| |||
116
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
| |||
117
|
Linh mục Dòng Đa Minh
|
Xử trảm
|
· Ghi chú: Tên trong bảng trên được viết theo nguyên tắc: Tên thánh tử đạo người ngoại quốc được viết theo tên gốc của họ, kèm theo tên tiếng Việt mà họ chọn khi truyền giáo. Tên thánh tử đạo người Việt được viết: tên thánh (phiên âm thông dụng) kèm theo họ và tên.
Dư luận ngày phong thánh
Khi được tin về việc phong thánh, chính phủ Việt Nam lên tiếng phản đối và cho rằng, trong số những người sẽ được phong thánh, có nhiều người là tay sai của đế quốc, lót đường cho Pháp đô hộ Việt Nam từ năm 1884. Hà Nội nhận định, việc phong thánh này sẽ làm cho mối liên lạc giữa chính quyền và Giáo hội Công giáo tại Việt Nam, cũng như mối quan hệ giữa Việt Nam và Vatican thêm căng thẳng. Đài tiếng nói Việt Nam đọc lệnh của chính phủ, cấm người Công giáo cử hành lễ phong thánh này. Các giám mục lẫn giáo dân Việt Nam cũng không được chính quyền cho phép sang Vatican dự lễ. Trong khi đó, khoảng hơn 10 ngàn người Công giáo Việt Nam ở hải ngoại (chủ yếu sau sự kiện thuyền nhân), nhiều người từ Pháp, Tây Ban Nha đã đến Vatican để dự lễ vì trong số người được phong thánh có đồng hương và đồng bào của họ[1].
Đức Ông Trần Ngọc Thụ - cáo thỉnh viên án phong thánh này cho biết: theo thông lệ, khi xin nhật kì phong thánh, bao giờ cũng phải dự tính sẵn 3 ngày, để đề phòng trường hợp Tòa Thánh đã có chương trình xếp đặt nào khác thì phải thay đổi theo. Lễ phong thánh Việt Nam đã xin vào ngày 29 tháng 6 năm 1988 - trùng lễ kính hai Thánh Phêrô và Phaolô, nhưng người ta khuyến cáo không nên chọn vào ngày đó vì sẽ bị lễ hai thánh quá lừng danh này lấn át mất. Sau đó có dự tính chuyển sang ngày Chủ nhật 26 tháng 6 nhưng cũng không ổn, vì hôm đó giáo hoàng phải đi công du bên nước Áo. Chỉ còn ngày Chủ nhật 19 tháng 6, nghĩa là xếp trước cuộc công du của giáo hoàng một tuần lễ, vì trước và sau ngày đó không còn cách nào khác. Đây là lí do duy nhất và dễ hiểu chọ việc chọn ngày lễ phong thánh tử đạo Việt Nam là ngày 19 tháng 6, chứ không hề có chuyện nghĩ tới, hay là mảy may muốn kỉ niệm Ngày Quân lực Việt Nam Cộng hòa như người ta đã cố tình gán ghép.[2]
Ngày 5 tháng 3 năm 2000, Giáo hoàng Gioan Phaolô II đã tôn phong thầy giảngAnrê Phú Yên lên bậc chân phước. Thầy Anrê sinh năm 1625 tại tỉnh Phú Yên, được cha Đắc Lộ (Alexandre de Rhodes) rửa tội năm 15 tuổi, tử đạo ngày 26 tháng 7 năm 1644 bằng hình thức đâm và xử trảm. Thầy được coi như là vị tử đạo đầu tiên của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam.
Các trường hợp đang được xem xét
Hiện nay, hơn 10 ngàn hồ sơ phong thánh của các tín hữu Công giáo Việt Nam đang được lưu giữ trong văn phòng của Thánh Bộ Phong Thánh ở Vatican. Ngoài ra từ năm 2012, cuộc điều tra tuyên thánh cấp giáo phận cho cha Phanxicô Xaviê Trương Bửu Diệp bắt đầu được tiến hành[3]. Ông chịu tử đạo ngày 12 tháng 3 năm 1946 tại giáo họ Tắc Sậy, giáo phận Cần Thơ, thuộc xã Tân Phong, Giá Rai,Bạc Liêu.
(Nguồn : Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét