PHỤ LỤC V
ĐIỀU LỆ
PHONG TRÀO QUỐC TẾ TÔNG ĐỒ THIẾU NHI
ĐÃ ĐƯỢC
ĐẠI HỘI ĐỒNG KỲ HỌP MẶT
QUỐC
TẾ LẦN THỨ HAI TẠI LA MÃ
THÁNG
07 NĂM 1966 TÁN THÀNH VÀ ĐÃ
ĐỆ TRÌNH VĂN PHÒNG QUỐC VỤ
KHANH
TÒA THÁNH DUỴÊT
Y
LỜI
MỞ ĐẦU
Họp Đại Hội Đồng từ ngày 17
đến 26 tháng bảy 1966 tại La mã, các
Phong trào thuộc các quốc gia có tên sau đây :
-
Hùng Tâm Dũng Chí Ai Cập
-
“
Congo
– Brazzaville
-
“
Côte
d’Ivoire
- “ Cộng
hòa Trung Phi
-
“ Dahomey
-
“ Đảo
Maurice
-
“
Gabon
-
“
Liban
-
“
Mali
-
“ Maroc
-
‘ Monaco
-
“ Pháp
-
“ Syrie
-
“ Sénégal
-
“
Thụy sĩ
-
“
Tchad
-
“ Togo
-
“ Việt
Nam
-
“ Volta - Thượng
-
Corazones y Almas Valientes Chí lợi
-
“ Colombie
-
“ Hương Cảng
-
“ Mã lai á
-
“ Tân gia ba
-
“ Thái lan
-
Joyful
Vanguard Tích
lan
XÉT
RẰNG :
a)
số trẻ em trên thế giới đang lớn dần
b)
tuổi thơ quan hệ trong đời sống con người và
Ki tô hữu
c)
nhiều thực tại phát sinh những tâm trạng về đời
sống trẻ em với nhau, nhất là khi vắng mặt những nhà giáo dục ,
d)
lòng quảng đại to lớn của đứa trẻ ý thức những
đòi hỏi và ân sủng của phép Rửa tội nó đã
lĩnh nhận ,
e)
cần thiết phải đào tạo nơi đứa trẻ càng sớm càng
hay người Ki tô hữu chiến sĩ,
f)
một Phong trào đem lại lợi ích cho hết thảy
trẻ em, dầu chưa rửa tội ( những em này có cơ hội phát triển nhân cách của mình
và được giáo hóa theo tinh thần Ki tô giáo ),
g)
Công đồng Vatican II đã kêu gọi qua Sắc lệnh
Tông đồ Giáo dân : “…… Các trẻ em cũng có
hoạt động tông đồ riêng của chúng . Tùy khả năng của chúng, chúng có thể là những
chứng nhân sống của Đức Ki tô giữa bạn bè chúng …”
h)
Đức Thánh Cha Phao-lô VI đã hiệu triệu các đại biểu cuộc Họp mặt Quốc
tế lần thứ hai trong buổi tiếp kiến ngày 20 tháng bảy 1966 tại Castelgandolfo :
“….Ý
niệm căn bản của Phong trào các con chính là ý niệm rất thân mật của vị tiền
nhiệm của Cha , Đức Pi-ô XI : đồng hàng làm tông đồ cho đồng hàng .
Các
con thân yêu, các con nghĩ rất đúng, làm tông đồ cho trẻ em phải chính là trẻ em , và các con đòi hỏi cho giới thiếu nhi một
chỗ độc đáo và riêng biệt trong khuôn khổ Công giáo Tiến hành .
…..Các
con nhắm mục tiêu đem lại cho trẻ em , trong khuôn khổ một cộng đồng thiếu nhi,
theo tầm vóc của chúng, một công cuộc đào tạo Ki tô hữu vững chắc , đem lại cho
chúng lòng ham muốn và những phương tiện để chính chúng cũng trở nên tông đồ ….
…. Các
con thân yêu, các con cứ theo đuổi, cứ luôn luôn mở rộng thêm tầm hoạt động tốt
đẹp của các con để phục vụ các linh hồn trẻ em , những linh hồn Chúa Cứu Thế và
Giáo hội rất quí chuộng …..”
ƯỚC
NGUYỆN :
- tạo
cho tuổi thơ một chỗ đứng , trong công cuộc tông đồ giáo dân, một chỗ đứng
độc đáo và riêng biệt, thích hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh xã hội của trẻ
em ,
- phối
trí và thống nhất CGTH thiếu nhi đó, giúp nó tìm một phương thức riêng, thích
ứng với những thực tại của mỗi quốc gia hay mỗi miền .
QUYẾT
NGHỊ :
Thành lập một tổ chức lấy tên
là Phong trào Quốc tế Tông đồ Thiếu nhi
(P.T.Q.T.T. Đ.T.N.) .
ĐỀ
NGHỊ :
Đệ trình lên Văn phòng Quốc
vụ khanh Tòa Thánh bản điều lệ sau đây để
thỉnh cầu chính thức phê chuẩn P.T.Q.T.T. Đ.T.N.
ĐIỀU
1 NHỮNG MỤC TIÊU
1)
Cổ võ và nâng đỡ trên khắp thế giới việc đào
tạo và phát triển con người và Ki tô hữu của trẻ em .
Tán
trợ và nâng đỡ hoạt động tông đồ của chúng , đặc biệt trong thế giới trẻ con, bằng
sự quan tâm đến những môi trường xã hội , những cộng đồng sở tại , văn hóa và tôn
giáo .
2)
Tán trợ giữa các Phong trào hội viên, việc thông
tin, trao đổi và tiếp xúc .
Đề xướng
đối thoại giữa các Phong trào hội viên và các Phong trào khác – hay các cá nhân
- có những mối ưu tư như PTQTTĐTN .
3)
Trên bình diện quốc tế, cho phép các Phong trào
hội viên được có mặt, hợp tác và đại diện bên cạnh các tổ chức quốc tế , đặc biệt
là những tổ chức công giáo chuyên tâm về tuổi thơ và tông đồ cảnh vực .
ĐIỀU
2 :
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
1)
Sự triển nở con người và Ki tô hữu của đứa trẻ
thực hiện được là nhờ giáo dục bản thân và cộng đồng , cốt để cho có một đời sống
tông đồ , đặc biệt là trong nhiều lúc gặp gỡ giữa trẻ em .
2)
Để thực hiện những cái đó, trẻ em cần được trợ
lực bởi những người hữu trách, là chứng tá và nhà giáo dục , sẽ giúp đỡ chúng :
-
hoạt động giữa những trẻ em khác ,
-
sống trong cộngđồng thiếu nhi Ki tô giáo, ở đấy
chúng tươi nở, gặp được chỗ nương tựa cho cả cuộc sống của chúng và cùng nhau
khám phá nhiều giá trị của việc chúng làm
,
-
bằng chơi những hoạt động được định hướng
theo những nhu cầu, ham thích và hoàn cảnh của trẻ em .
3)
Như thế, trẻ em bảo đảm được cái hoạt khí của
những thực tại thiếu nhi .
Trong
lúc hoạt động, chúng tham gia vào việc biến đổi thế giới và tự chuẩn bị dấn thân vào việc tông đồ thanh
niên và trưởng thành .
Trong
tinh thần Công đồng Vatican II , đặc biệt là những văn kiện liên hệ đến tự do tôn
giáo và hiệp nhất, Phong trào không cần bãi bỏ gì trong ba nguyên tắc ở điều khoản
này , có thể thích nghi những phương tiện của mình cho hết thảy trẻ em trong
tinh thần tín nhiệm, thắng vượt và phục vụ, để tiến tới đối thoại sống động và
anh em . Điểm này giả thiết sự đồng ý của hàng Giáo phẩm địa phương (xem những
tiêu chuẩn ở phụ lục bản điều lệ này ) .
ĐIỀU
3 :
GIA NHẬP
Đang tham dự hay có thể tham dự
PTQTTĐTN các Phong trào
1)
Tùy theo mức độ của mình, chuyên tâm thực hiện
mục tiêu nêu ra ở điều 1 bản điều lệ hiện
hữu , theo những nguyên tắc căn bản xác địn ở điều 2 và quảng diễn trong những
tiêu chuẩn CGTH Tuổi thơ và những nguyên tắc khác trong phần phụ lục bản điều lệ
này .
2)
Đã được giáo quyền liên hệ thừa nhận ,
3)
Thi hành những quyết nghị của Đại Hội Đồng
PTQTTĐTN .
ĐIỀU
4 :
VỊ THẾ PHÁP LUẬT
Phong trào hiện nay, chiếu theo luật Pháp quốc
năm 1901, là một Hiệp hội, mà trụ sở đặt tại Ba lê .
Trụ sở có thể dời đi nơi khác
theo quyết định của Đại Hội đồng .
ĐIỀU
5 :
NHỮNG CƠ CẤU
I*
ĐẠI HỘI ĐỒNG
- Nhóm
họp ít ra bốn năm một lần do Văn phòng triệu tập,
- Thành
phần tham dự có các đại biểu giáo dân, các Tu sĩ và Nữ tu sĩ cố vấn, và các
Tuyên úy của mỗi Phong trào hội viên
- Xác
định hướng đi của PTQTTĐTN và thiết
lập chương trình hoạt động đối nội cũng như đối ngoại ,
- thừa
nhận những hội viên mới hoặc thu đoạt quyền lợi một hội viên theo đề nghị
của văn phòng ,
- bầu
các Phó chủ tịch và Chủ tịch theo đề nghị của một hay nhiều Phong trào hội
viên ,
- xác
định những miền rộng lớn theo địa thế hay giáo khu, để đặt Phó chủ tịch phụ
trách ,
- biểu
quyết dự án ngân sách do Văn phòng đề nghị .
Các nghị quyết phải được 2/3
số hội viên có mặt tán thành ở vòng đầu
, đa số tuyệt đối ở vòng nhì, đa số tương đối ở vòng ba (1) .
----------------------------------------------------------------------
(1) Đại Hội Đồng kỳ họp mặt Quốc tế lần thứ
ba 1970 tại Monaco đã xác định lại tiết này , chúng tôi sẽ phổ biến vào dịp khác
Có thể tham dự Đại Hội Đồng
, với quyền phát ngôn :
a) những
quan sát viên :
của
những Phong trào thiếu nhi chưa gia nhập PTQTTĐTN hay đang hoạt động theo đường lối gần gũi với
đường lối xác định trong bản điều lệ hiện hữu, mà không áp dụng như thế hay không
chấp nhận toàn bộ bản điều lệ và những
tiêu chuẩn hiện hữu .
b) những
thông tín viên :
của
các đại Tu hội hay các Hiệp hội Tu sĩ nam nũ đang hoạt động trên bình diện quốc
tế hay tại nhiều quốc gia , tán trợ việc giáo dục Ki tô hữu và tông đồ trẻ em .
c) những
chuyên viên :
những
người được lựa chọn vì có đủ tư cách
trong một lĩnh vực khả dĩ giúp đào tạo sâu việc giáo dục con người , Ki tô hữu
và tông đồ của trẻ em .
d) những
hội viên danh dự :
những
nhân vật đạo hay đời được lựa chọn vì có liên hệ với Phong trào hoặc vì có trợ
giúp vào việc phát triển Phong trào .
II*
VĂN PHÒNG QUỐC TẾ
Họp mỗi năm một lần . Văn phòng
:
- thiết
lập và điều động các Ủy ban làm việc ( theo đề cương hay miền ) ,
- đại
diện PTQTTĐTN ở những miền khác
nhau trên bình diện đời cũng như đạo ,
- hướng
dẫn các công việc của các Tổng thư ký ,
- nghiên
cứu hồ sơ và tìm hiểu về các thành phần mới xin gia nhập trước khi đề cử lên
Đại Hội Đồng biểu quyết ,
- tổ
chức Đại Hội Đồng và soạn thảo chương trình nghị sự ,
- gồm
:
-
một Chủ tịch
-
một Phó chủ tịch cho mỗi miền rộng lớn theo địa
thế hay giáo khu đã được Đại Hội Đồng xác định .Theo lệ thường, là những người
hữu trách giáo dân, nhưng các linh mục, tu sĩ, nữ tu sĩ có thể thay thế ,
-
một Tuyên úy Quốc tế ,
-
hai Tổng thư ký ( một nam một nữ ), ít ra có một người thường trực .
Các
Phó chủ tịch được Đại Hội Đồng bầu lên do đề nghị của những đại biểu các miền rộng
lớn (xác định ở trên ) .
Để bầu
Chủ tịch, các Phó chủ tịch chọn trong số của họ hoặc ở ngoài một hay nhiều người
để giới thiệu với Đại Hội Đồng bỏ phiếu bầu .
Nếu
Phó chủ tịch được bầu làm chủ tịch, thì miền của vị đó lại đề nghị với Đại Hội
Đồng một người giữ chức Phó chủ tịch .
Ở trường
hợp Chủ tịch hay một Phó chủ tịch xin từ chức , Văn phòng phải bổ nhiệm tạm thời
cho đến kỳ Đại Hội Đồng tới .
Tuyên
úy Quốc tế do những vị đắc cử vào văn phòng đệ trình lên Văn phòng Quốc vụ
khanh Tòa thánh thừa nhận .
Các
Tổng thư ký lựa chọn do Chủ tịch và các Phó chủ tịch được Tuyên Úy Quốc tế tán
thành .
III*
CHỨC VỤ TỔNG THƯ KÝ
- làm
tròn công việc cần thiết để theo đuổi các mục tiêu của PTQTTĐTN bằng mọi sáng kiến cần thiết trong tinh
thần và khuôn khổ bản điều lệ và những nghị quyết của Đại Hội Đồng ,
- chuẩn
bị những buổi họp của Văn phòng và thi hành những nghị quyết của Văn phòng
,
- sắp
đặt công việc phòng thư ký quốc tế và quản trị ngân sách ,
- đại
diện thường trực và theo tập quán PTQTTĐTN về phương diện đời cũng như đạo
.
Cho được
thế, Tuyên úy quốc tế và các Tổng thư ký phải họp nhau ít ra hai tháng một lần
.
ĐIỀU
6 : TÚC SỐ
Để việc biểu quyết có giá trị , mọi Đại
Hội Đồng , thường hay bất thường , cần phải có mặt ít ra 2/3 tổng số hội viên .
ĐIỀU
7
: TÀI CHÁNH
Đại Hội Đồng ấn định số tiền góp hằng
năm của các hội viên và các thông tín viên .
Văn phòng có đủ tư cách nhân danh PTQTTĐTN
thu nhận mọi món tiền bổ trợ hay tặng vật
do các tổ chức đạo hay đời trao cho .
Phòng tổng thư ký đảm nhận việc in và bán các tạp chí tài liệu,
vật dụng được kể là cần thiết cho sinh hoạt Phong trào .
ĐIỀU
8 :
GIẢI TÁN
Một Đại Hội Đồng , thường hay bất thường,
do Văn phòng triệu tập theo sự yêu cầu của ít ra là 1/3 tổng số hội viên , nhóm họp ít ra là sáu tháng sau ngày
gửi thư triệu tập, có thể giải tán Hiệp hội với đa số tuyệt đối .
Việc phân phối tài sản được thi hành
theo sự áp dụng luật hiện hành tại nước có đặt trụ sở PTQTTĐTN .
ĐIỀU
9 :
NHỮNG BẢN DỊCH ĐIỀU LỆ HIỆN HỮU
Những bản dịch chính thức được ấnđịnh
bằng tiếng Pháp, Ý , Anh , Tây ban nha , và Á rập . Ở trường hợp hoài nghi khi
giải thích , bản Pháp văn là bản bắt buộc .
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét